Cùng với sự phát triển của công nghệ truyền dẫn, mạng MAN theo tiêu chuẩn IP/MPLS còn chịu sự ảnh hưởng bởi việc lựa chọn hạ tầng và công nghệ truyền dẫn - đó là POS trên nền tảng TDM, Metro Ethernet (GbE & 10GbE) trên hạ tầng cáp quang kéo thẳng hoặc dựa trên công nghệ vòng gói co giãn RPR (Resillient Packet Ring).
Song nhìn chung, MAN được xây dựng qua hai công đoạn như sau:
+ Xây dựng mạng truyền tải đa dịch vụ với tổng băng thông đô thị đủ lớn dựa trên công nghệ chuyển mạch gói IP/MPLS với kiến trúc linh động dễ mở rộng và tích hợp các dịch vụ mới:
- Mạng MAN phải là hệ thống truyền tải chung, đáp ứng yêu cầu kết nối của các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ và nhu cầu sử dụng của khách hàng trên địa bàn, đảm bảo cung cấp các dịch vụ công cộng truyền thống như thoại, fax và các dịch vụ dữ liệu, các dịch vụ truyền hình,...
- Các hệ thống Gateway sẽ là cầu nối giữa mạng truyền thống và mạng MAN (MGW cho thoại, CMTS cho TV cable, BRAS cho ADSL – Metro Ethernet,...).
- Các hệ thống Gateway sẽ là cầu nối giữa mạng truyền thống và mạng MAN (MGW cho thoại, CMTS cho TV cable, BRAS cho ADSL – Metro Ethernet,...).
+ Triển khai các dịch vụ giá trị gia tăng. Dịch vụ tích hợp cả thoại, dữ liệu, hình ảnh Offline và Online:
- Các dịch vụ tích hợp thoại, hình ảnh và dữ liệu sẽ được phát triển cho mục đích sử dụng nội đô. Ví dụ như thoại-video hội nghị, đào tạo trực tuyến,...
- Các dịch vụ điển hình sẽ là các dịch vụ mạng riêng ảo VPN/MPLS cho doanh nghiệp hoặc Game-online,...
2. Các giải pháp mạng đô thị băng rộng MAN
2.1. Metro Ethernet Switching
Đây là giải pháp mạng cho phép triển khai rất nhanh, giá thành thấp nhất. Các Metro switch kết nối với nhau bằng tốc độ Gigabit Ethernet (khoảng cách có thể lên tới 100 km) theo kiến trúc hình sao STAR hay dạng vòng RING. Metro switch thế hệ mới hỗ trợ RPR trên Gigabit Ethernet cho phép sử dụng băng thông một cách hiệu quả nhất và giá thành thấp.
- Các dịch vụ điển hình sẽ là các dịch vụ mạng riêng ảo VPN/MPLS cho doanh nghiệp hoặc Game-online,...
2. Các giải pháp mạng đô thị băng rộng MAN
2.1. Metro Ethernet Switching
Đây là giải pháp mạng cho phép triển khai rất nhanh, giá thành thấp nhất. Các Metro switch kết nối với nhau bằng tốc độ Gigabit Ethernet (khoảng cách có thể lên tới 100 km) theo kiến trúc hình sao STAR hay dạng vòng RING. Metro switch thế hệ mới hỗ trợ RPR trên Gigabit Ethernet cho phép sử dụng băng thông một cách hiệu quả nhất và giá thành thấp.
2.2. Metro IP
Giải pháp này sử dụng các Router kết nối cáp quang với công nghệ mới RPR hỗ trợ IP hoặc thậm chí MPLS đáp ứng tất cả các dịch vụ khác nhau. RPR là công nghệ chủ đạo cho Mạng đô thị thế hệ mới đang được các hãng viễn thông lớn tập trung phát triển (50 nhà sản xuất thiết bị và chip - Cisco, Nortel, Siemens, Redstone ...).
Công nghệ này kết hợp tính ưu việt của phương thức bảo vệ đường như ở công nghệ SDH cho phép khả năng hồi phục tuyến cực nhanh ở mức 50 ns, cùng với khả năng đánh địa chỉ kết nối theo địa chỉ (dùng địa chỉ MAC) và phân loại lưu lượng cho chất lượng dịch vụ như ở công nghệ Ethernet ở lớp 2. Việc không phải xử lý những tính toán định tuyến phức tạp ở lớp 3 làm RPR trở nên đơn giản và xử lý rất nhanh. RPR còn có nhiều lợi điểm khác như:
- RPR trở thành chuẩn công nghiệp chính thức từ 7/2004.
- RPR hỗ trợ nhiều vòng Ring và có thể chạy trên cáp quang thẳng, trên tốc độ khung SDH truyền thống hoặc mới nhất là RPR chạy trên GbE.
- RPR không bị giới hạn bởi một số ít các node như SDH vì một vòng Ring RPR có thể hỗ trợ tới 128 node với tổng khoảng cách là 2400 km (việc thêm bớt các node trên Ring thực hiện đơn giản hơn hẳn SDH).
- Các thiết bị hỗ trợ RPR bao gồm Next-Generation SDH, LAN Switch và Router.
2.3. Metro Optical
Giải pháp này sử dụng các hệ thống Next-Generation SDH có hỗ trợ truyền tải Ethernet hoặc RPR hỗ trợ Ethernet over SDH và Ethernet over RPR trong SDH. Như vậy hệ thống vừa hỗ trợ TDM vừa hỗ trợ Ethernet.
Giải pháp này tiết kiệm số lượng thiết bị tại một POP, tuy nhiên có giới hạn về băng thông cho Ethernet, về số lượng node trong Ring và đặc biệt là giới hạn về tính năng cao cấp như dịch vụ IP hoặc MPLS.
Giải pháp này thường được ứng dụng cho các khu vực nhỏ và cần xây mạng mới cho cả TDM và IP. Nó cũng được kết hợp với giải pháp Metro Ethernet Switching hoặc Metro IP để cung cấp dịch vụ IP cao cấp tới người sử dụng.
Việc lựa chọn giải pháp nào trong ba giải pháp công nghệ trên cho việc xây dựng mạng MAN tuỳ thuộc quy mô, nhu cầu và khả năng chi phí của nhà cung cấp dịch vụ.
Giải pháp này sử dụng các Router kết nối cáp quang với công nghệ mới RPR hỗ trợ IP hoặc thậm chí MPLS đáp ứng tất cả các dịch vụ khác nhau. RPR là công nghệ chủ đạo cho Mạng đô thị thế hệ mới đang được các hãng viễn thông lớn tập trung phát triển (50 nhà sản xuất thiết bị và chip - Cisco, Nortel, Siemens, Redstone ...).
Công nghệ này kết hợp tính ưu việt của phương thức bảo vệ đường như ở công nghệ SDH cho phép khả năng hồi phục tuyến cực nhanh ở mức 50 ns, cùng với khả năng đánh địa chỉ kết nối theo địa chỉ (dùng địa chỉ MAC) và phân loại lưu lượng cho chất lượng dịch vụ như ở công nghệ Ethernet ở lớp 2. Việc không phải xử lý những tính toán định tuyến phức tạp ở lớp 3 làm RPR trở nên đơn giản và xử lý rất nhanh. RPR còn có nhiều lợi điểm khác như:
- RPR trở thành chuẩn công nghiệp chính thức từ 7/2004.
- RPR hỗ trợ nhiều vòng Ring và có thể chạy trên cáp quang thẳng, trên tốc độ khung SDH truyền thống hoặc mới nhất là RPR chạy trên GbE.
- RPR không bị giới hạn bởi một số ít các node như SDH vì một vòng Ring RPR có thể hỗ trợ tới 128 node với tổng khoảng cách là 2400 km (việc thêm bớt các node trên Ring thực hiện đơn giản hơn hẳn SDH).
- Các thiết bị hỗ trợ RPR bao gồm Next-Generation SDH, LAN Switch và Router.
2.3. Metro Optical
Giải pháp này sử dụng các hệ thống Next-Generation SDH có hỗ trợ truyền tải Ethernet hoặc RPR hỗ trợ Ethernet over SDH và Ethernet over RPR trong SDH. Như vậy hệ thống vừa hỗ trợ TDM vừa hỗ trợ Ethernet.
Giải pháp này tiết kiệm số lượng thiết bị tại một POP, tuy nhiên có giới hạn về băng thông cho Ethernet, về số lượng node trong Ring và đặc biệt là giới hạn về tính năng cao cấp như dịch vụ IP hoặc MPLS.
Giải pháp này thường được ứng dụng cho các khu vực nhỏ và cần xây mạng mới cho cả TDM và IP. Nó cũng được kết hợp với giải pháp Metro Ethernet Switching hoặc Metro IP để cung cấp dịch vụ IP cao cấp tới người sử dụng.
Việc lựa chọn giải pháp nào trong ba giải pháp công nghệ trên cho việc xây dựng mạng MAN tuỳ thuộc quy mô, nhu cầu và khả năng chi phí của nhà cung cấp dịch vụ.
3. Công nghệ ứng dụng cho giải pháp MAN
3.1. Thiết bị SMC 1662
Là sản phẩm chủ lực đối với thị trường mạng đô thị và cục bộ, thiết bị Alcatel 1662 SMC được thiết kế với kiến trúc nhỏ gọn hỗ trợ nhiều dịch vụ trên nền STM-1/4/16.
3.1. Thiết bị SMC 1662
Là sản phẩm chủ lực đối với thị trường mạng đô thị và cục bộ, thiết bị Alcatel 1662 SMC được thiết kế với kiến trúc nhỏ gọn hỗ trợ nhiều dịch vụ trên nền STM-1/4/16.
Nhờ hỗ trợ đầy đủ các chuẩn PDH và SDH, từ 2Mbit/s tới 2,5Gbit/s và ma trận non-blocking cho mọi topo mạng và khả năng nâng cấp theo nhu cầu với môđun ISA (Intergraged Service Module) được thiết kế cho từng loại dịch vụ: ATM hoặc Packet Ring Switching và Ethernet hoặc Gigabit Ethernet... Alcatel 1662 SMC là một giải pháp cho các nhà cung cấp dịch vụ.

Alcatel SMC 1662 – Một giải pháp cho mạng đô thị (metro)
Alcatel 1662 SMC là sản phẩm STM-4/16 Compact Optical Multi-Service Node cho các ứng dụng Metro Edge và Metro Access, như:
- Next-Generation SDH Terminal Multiplexer, Add Drop Multiplexer hoặc mini Cross-Connect.
- Metropolitan Edge Rings.
- Multi-service data-centric Metro Edge/Core context.

Kết nối của SMC 1662 với các thiết bị khác

Vị trí của SMC 1662 Acatel trong mạng Metro

Các ứng dụng mạng đô thị đa dịch vụ của Alcatel 1662 SMC
Alcatel 1662 SMC có thể được trang bị các module Integrated Service Adapter (ISA) plug-in cho phép hỗ trợ nhiều phương thức truyền dẫn khác nhau như: ATM, Packet Ring và Ethernet 10/100/1000 và các chức năng chuyển mạch cho các dịch vụ LAN riêng ảo tại các tốc độ khác nhau.
3.2. Ứng dụng kết hợp di động 3G
Các ứng dụng dữ liệu băng rộng mới đều dựa vào năng lực xử lý của hệ thống mạng. 3G mobile aggregation chính là ví dụ điển hình về việc sử dụng SMC 1662 trong lĩnh vực này. Khả năng hỗ trợ đa dịch vụ cùng với ISA-ATM được trang bị là giải pháp đầu tư hiệu quả cho 3G mobile aggregation trong mạng truy nhập radio UMTS (UTRAN).
Các ứng dụng dữ liệu băng rộng mới đều dựa vào năng lực xử lý của hệ thống mạng. 3G mobile aggregation chính là ví dụ điển hình về việc sử dụng SMC 1662 trong lĩnh vực này. Khả năng hỗ trợ đa dịch vụ cùng với ISA-ATM được trang bị là giải pháp đầu tư hiệu quả cho 3G mobile aggregation trong mạng truy nhập radio UMTS (UTRAN).

3.3. Ứng dụng ETHERNET trên SDH
Ethernet trên SDH thực chất là sự mở rộng mạng LAN trên cơ sở hạ tầng mạng WAN/MAN mà ở đây là mạng SDH. SMC 1662 cho phép thực hiện điều này nhờ hỗ trợ mạng LAN với cổng 10/100/1000 GE và giao diện với mạng SDH. Ethernet trên SDH tạo thêm một lớp bảo mật cũng như tăng thêm một mức về độ tin cậy cho mọi hạ tầng mạng IT.
Ethernet trên SDH thực chất là sự mở rộng mạng LAN trên cơ sở hạ tầng mạng WAN/MAN mà ở đây là mạng SDH. SMC 1662 cho phép thực hiện điều này nhờ hỗ trợ mạng LAN với cổng 10/100/1000 GE và giao diện với mạng SDH. Ethernet trên SDH tạo thêm một lớp bảo mật cũng như tăng thêm một mức về độ tin cậy cho mọi hạ tầng mạng IT.

Ethernet trên SDH
3.4. Ứng dụng liên kết SAN Interconnection
Các công ty, các doanh nghiệp có thể phát huy mọi ưu điểm của kiến trúc SAN thông qua việc kết nối mọi tài nguyên mạng SAN thông qua MAN/WAN. Nhờ tương thích với các sản phẩm SAN của nhiều nhà sản xuất khác nhau: Brocade, EMC2, Hitachi Data Systems, HPQ (HP & Compaq), IBM, McData, SUN.
Microsystems, SMC 1662 chắc chắn là sản phẩm đáng giá cho mọi doanh nghiệp cũng như các nhà cung cấp dịch vụ.
Các công ty, các doanh nghiệp có thể phát huy mọi ưu điểm của kiến trúc SAN thông qua việc kết nối mọi tài nguyên mạng SAN thông qua MAN/WAN. Nhờ tương thích với các sản phẩm SAN của nhiều nhà sản xuất khác nhau: Brocade, EMC2, Hitachi Data Systems, HPQ (HP & Compaq), IBM, McData, SUN.
Microsystems, SMC 1662 chắc chắn là sản phẩm đáng giá cho mọi doanh nghiệp cũng như các nhà cung cấp dịch vụ.

Liên kết SAN
3.5. Công nghệ DWDM của Cisco
Khoảng cách dài có thể được thực hiện bởi những tiến bộ trong công nghệ như bộ khuếch đại quang học, compensators phân tán, và các loại cáp quang mới,... là kết quả trong việc triển khai ban đầu của công nghệ DWDM trong các mạng đường dài vượt đại dương và trên mặt đất. Nó là bước tiếp theo để triển khai trong các khu vực đô thị, và cuối cùng là trong các mạng truy cập bằng cách sử dụng kiến trúc lai giữa cáp quang và cáp đồng trục.
Hai ứng dụng quan trọng nhất trong công nghệ DWDM cho MAN là SANs và SONET/SDH.
3.6. Công nghệ RPR của Huawei
Việc sử dụng công nghệ RPR của Huawei để triển khai MAN quy mô lớn đã được ứng dụng rộng rãi trong ngành công nghiệp.
Là một thành viên của liên minh RPR, Huawei đã tham gia tích cực trong việc thành lập và thảo luận về tiêu chuẩn RPR. Với khả năng của mình, Huawei đã đáp ứng tốt các sản phẩm RPR trong lớp truy cập, lớp hội tụ và lớp lõi.
Ngoài ra, nó còn hỗ trợ cho các lớp vật lý Ethernet và SONET/SDH có sẵn. Công nghệ này cũng hỗ trợ trên thiết bị giao thông vận tải, thiết bị định tuyến, chuyển mạch và những thiết bị khác. Tốc độ truyền tải cho hệ thống lên đến 622M ~ 10G.
Các bạn có thể tìm hiểu thêm về chuẩn không dây băng rộng trong mạng MAN tại đây:
http://standards.ieee.org/about/get/802/802.16.htm
Tác giả bài viết: Vương Lan Kiều, Bùi Thị Huyền, Trần Mạnh Đạt
Source: Baomathethong.blogspot.com, Tapchibcvt.gov.vn
Kiến trúc SAN - Ảnh: Cisco
Hai ứng dụng quan trọng nhất trong công nghệ DWDM cho MAN là SANs và SONET/SDH.
3.6. Công nghệ RPR của Huawei
Việc sử dụng công nghệ RPR của Huawei để triển khai MAN quy mô lớn đã được ứng dụng rộng rãi trong ngành công nghiệp.
RPR được ứng dụng trong triển khai MAN - Ảnh: Huawei
Là một thành viên của liên minh RPR, Huawei đã tham gia tích cực trong việc thành lập và thảo luận về tiêu chuẩn RPR. Với khả năng của mình, Huawei đã đáp ứng tốt các sản phẩm RPR trong lớp truy cập, lớp hội tụ và lớp lõi.
Ngoài ra, nó còn hỗ trợ cho các lớp vật lý Ethernet và SONET/SDH có sẵn. Công nghệ này cũng hỗ trợ trên thiết bị giao thông vận tải, thiết bị định tuyến, chuyển mạch và những thiết bị khác. Tốc độ truyền tải cho hệ thống lên đến 622M ~ 10G.
Các bạn có thể tìm hiểu thêm về chuẩn không dây băng rộng trong mạng MAN tại đây:
http://standards.ieee.org/about/get/802/802.16.htm
Tác giả bài viết: Vương Lan Kiều, Bùi Thị Huyền, Trần Mạnh Đạt
Source: Baomathethong.blogspot.com, Tapchibcvt.gov.vn
0 Bình luận
Đăng nhận xét